Sau đây là chức năng của các dịch vụ:
Alerter:
Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn
những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy
nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.
Application
Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows (
Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows
( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn
không dùng 2 ứng dụng trên.
Application Management : Bạn không
dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1
trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.
Automatic
Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay
số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu
đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật,
ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật
thôi.
Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update,
nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm
giảm sức nặng hệ thống phần nào.
Clipbook : Cho phép bạn xem
những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể
thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan
trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut
nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh
clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.
COM+ : Cả hai Event
System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền
Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề
này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh
www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm
nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế
độ Manual
Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình
duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ
thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn
Cryptographic
services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm
thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài
tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều
khiển các thiết bị của winxp.
DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc
không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó.
Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá
nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng
lại đặt IP tĩnh.)
Distributed Link Tracking Client : Quản lý các
Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch
vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.
DNS Client: Dịch vụ này
giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn
đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.
Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.
Event
Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó
hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những
không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực
chầm.)
Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng
máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy
rất nhiều.
Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất
là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không
biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL:
Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức
HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
Human
Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng
trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím
Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ
này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.
IIS Admin: Cho
phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet
Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên
thì hãy tắt nó.
IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.
Indexing
services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng
như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm
nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.
IPSEC
services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối
với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể
cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy.
Tạm thời tắt nó đi.
Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản
lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn
Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu
hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên,
có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó
sang Manual sẽ là tốt nhất.
Messenger: Vào năm trước , những kẻ
Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng
WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt
MS
Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft
Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử
qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động
lại nó sẽ giải quyết vấn đề.
Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.
NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable
Network
Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng
quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối
từ xa.
Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho
sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương
trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.
Network
Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và
vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.
Network
Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở
cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện
lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ
dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML
cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của
các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử
dụng)
Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các
thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire
wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm
kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.
Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy
Remote
Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công
thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi
1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến
tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách
thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho
từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì
vậy bạn đừng làm điều đó.
Remote Registry Service : Bạn có thích
cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong
Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra
được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1
dạng của sự bất bảo mật cho máy.
Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống
Server:
Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy
tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên
tắt nó đi.
Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.
SSDP
Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến.
Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP
Discovery.
System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá
khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là
ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên
vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là
nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.
Task
scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không
cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần
thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có
cần hoặc không.
TCP/IP NetBIOS Helper : Là 1 đòi hỏi bình thường
nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu
bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội
bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc
tắt dịch vụ này.
Telephony : Bạn vô cùng cần - nói cách khác
không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay
số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual
để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu
không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít...
Telnet
: Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương
trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet
là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt
nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó
Uninterruptible Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình.
Universinal
Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các
thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể
nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép
người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật
sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.
Webclient : Theo
sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực
chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm
nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm,
nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy
và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót
có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng
cho hệ thống.
Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ
thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch
vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi
máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch.
Windows
Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy
Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng
này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay
thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .
Windows
Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ
liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng
cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó
vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.
Windows
Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần
mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn
ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management
Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động.
Windows
Time : Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không
quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều
đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì
không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.
Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.
WMI
Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1
ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải
là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này.
Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi.